Theo quy định của pháp luật, các trường hợp nào phải được cấp hoặc được miễn cấp giấy phép xây dựng? Theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021, danh sách này có sự thay đổi như thế nào?
Theo Điều 89 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2016, 2018, 2019, 2020 (sau đây gọi tắt là Luật xây dựng) quy đinh về các trường hợp phải cấp phép và được miễn cấp giấy phép xây dựng. Cụ thể các công trình xây dựng đều phải có giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng.
10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
**Quy định về cấp phép xây dựng sau khi được sửa đổi, bổ sung: Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:.
Trường hợp 1: Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp (thay vì công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp như quy định cũ);
Trường hợp 2: Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
Trường hợp 3: Công trình xây dựng tạm (là công trình được xây dựng có thời hạn nhằm thi công xây dựng công trình chính hoặc sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định);
Trường hợp 4: Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Trường hợp 5: Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
Trường hợp 6: Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp 7: Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
Trường hợp 8: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Trường hợp 9: Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn
Trường hợp 10: chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8, và 9, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp số 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Ngoài ra, Luật Xây dựng sửa đổi có cải tiến theo hướng giảm bớt bước thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở của các công trình xây dựng trong dự án nhà ở. Thay vào đó, bước này được tích hợp khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
———-
Ban truyền thông Luật Nguyễn