Các mức hỗ trợ NLĐ khó khăn do Covid-19 và chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động

Các mức hỗ trợ NLĐ khó khăn do Covid-19 và chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động

Ngày 1/10/2021 vừa qua, Phó thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về các mức hỗ trợ NLĐ khó khăn do Covid-19 và chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

cac-muc-ho-tro-cho-nld-kho-khan-do-covid-19
Các mức hỗ trợ NLĐ khó khăn do Covid-19. (Hình minh họa)

Cụ thể, người lao động muốn nhận hỗ trợ phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tại mốc 30-9-2021 (căn cứ tính mức hưởng). Lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên không thuộc đối tượng thụ hưởng.

Người lao động đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 1-1-2020 đến hết 30-9-2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu, không gồm người hưởng lương hưu hằng tháng cũng được hỗ trợ. 

Các mức hỗ trợ NLĐ khó khăn do Covid-19

Đối tượng được hỗ trợ

– Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30/9/2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp:

Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

– Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

– Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Căn cứ tính mức hỗ trợ

Căn cứ tính mức hỗ trợ dựa trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30/9/2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30/9/2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30/9/2021

Các mức hỗ trợ người lao động

Người lao động được hưởng hỗ trợ một lần bằng tiền. Cụ thể như sau:

STT

Thời gian tham gia đóng BHTN

chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ

Mức hỗ trợ (đồng/người)

1

Dưới 12 tháng

1.800.000

2

Từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng

2.100.000

3

Từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng

2.400.000

4

Từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng

2.650.000

5

Từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng

2.900.000

6

Từ đủ 132 tháng trở lên

3.300.000

 Thời gian thực hiện việc hỗ trợ NLĐ từ ngày 01/10/2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2021.

Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động khó khăn do Covid-19

Doanh nghiệp đang tham gia BHTN trước ngày 1-10-2021 được hưởng chính sách giảm mức đóng từ 1% xuống 0% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN. 

Đối tượng được hỗ trợ

Đối tượng được hỗ trợ theo chính sách trên là người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01/10/2021, không bao gồm các trường hợp:

– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

– Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng thì gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đơn vị sự nghiệp công được phân loại tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

– Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian thực hiện

  1. Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
  2. Thời gian thực hiện giảm mức đóng là 12 tháng, kể từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022.
  3. Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.

 

———————-

Ban truyền thông Luật Nguyễn

Nguồn http://vanban.chinhphu.vn/

Share on facebook
Share on twitter
Share on linkedin
Share on telegram
Share on pinterest
Share on skype

Bạn có thể quan tâm

Scroll to Top