Du lịch thực chất là một hoạt động vui chơi, nghỉ dưỡng hoặc kinh doanh ở trong nước hay ngoài nước của một tập thể hay cá nhân; du lịch cũng là lý thuyết và thực hành về tổ chức các tuor du lịch, ngành kinh doanh nhằm thu hút, cung cấp và giải trí cho khách du lịch, và việc kinh doanh của các tổ chức điều hành các tour du lịch.
Để được hoạt động trong lĩnh vực du lịch, doanh nghiệp cần có giấy phép kinh doanh lữ hành gồm hai loại: Giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa và giấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Vậy xin giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Nguyễn sẽ tập trung thông tin đến quý bạn đọc về điều kiện, hồ sơ và thủ tục xin Giấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Du lịch 2017;
- Nghị định 168/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị định 94/2021/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 168/2017/NĐ-CP;
- Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
- Thông tư 13/2019 TT-BVHTTDL Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
2. Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
- a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu đồng);
- b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu đồng);
- c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu đồng).
Chú ý: Mức kỹ quỹ được áp dụng đến hết 31/12/2023 (theo Nghị định 94/2021/NĐ-CP )
Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành Mẫu 01 Phụ lục Nghị định 168/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch (đính kèm)
3. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
– Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
– Chuyên ngành về lữ hành được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
- a) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
- b) Quản trị lữ hành;
- c) Điều hành tour du lịch;
- d) Marketing du lịch;
- đ) Du lịch;
- e) Du lịch lữ hành;
- g) Quản lý và kinh doanh du lịch;
- h) Quản trị du lịch MICE;
- i) Đại lý lữ hành;
- k) Hướng dẫn du lịch;
- l) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành’, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
- m) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m khoản này thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”
Thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ lành quốc tế
Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
- a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
Mẫu số 04 Phụ Lục II Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch (đính kèm) - b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
- c) Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
- d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
- e) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Thủ tục xin giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
- a) Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
- b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- c) Trả Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Thu hồi Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
Đối với các trường hợp bị thu Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau chỉ được nộp lại thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi có hiệu lực. Cụ thể:
- Không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định;
- Không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định cụ thể các doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trước ngày 01/01/2018 chậm nhất đến ngày 31/12/2018 phải thực hiện thủ tục đổi Giấy phép lữ hành quốc tế theo quy định của Luật du lịch năm 2017;
Đối với các trường hợp bị thu Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau chỉ được nộp lại thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi có hiệu lực. Cụ thể:
- Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
- Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ: Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra hậu quả gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
- Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành
Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành
Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành, hồ sơ gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, theo Mẫu số 06 Phụ Lục II Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch (đính kèm)
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp;
Doanh nghiệp giải thể hoặc bị giải thể, hồ sơ gồm:
- Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp;
- Quyết định giải thể, biên bản họp của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp;
- Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định giải thể của Tòa án trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp;
Doanh nghiệp phá sản, hồ sơ gồm:
- Quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành:
- Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ.
Hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành:
- Sau 60 ngày, kể từ ngày đăng quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, trường hợp không có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì cơ quan cấp phép có văn bản gửi ngân hàng để doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ; trường hợp có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì cơ quan cấp phép phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, tiền ký quỹ do tòa án quyết định theo quy định của pháp luật về phá sản.
Xem thêm >>>>
Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà
Thủ tục xin cấp visa – hộ chiếu
——————
Ban truyền thông Luật Nguyễn