Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế đánh vào phần thu nhập vượt trên mức quy định phải đóng thuế của tất cả các cá nhân có phát sinh thu nhập và được thu trực tiếp vào khoản thu nhập mà cá nhân đó thu được (còn gọi là thuế trực thu)
Ngày 12/3/2021,Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 636/TCT-DNNCN về Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2021. Theo đó:
Đối tượng quyết toán thuế TNCN:
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Đối với tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ, chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Những đối tượng không phải nộp quyết toán thuế
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với Cơ quan Thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
– Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
Mức giảm trừ gia cảnh
Theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội: Trường hợp các tháng/quý thuộc kỳ tính thuế năm 2020 NNT đã tạm nộp TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh cũ (9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì khi QTT TNCN, NNT xác định lại số thuế TNCN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020 theo mức giảm trừ gia cảnh mới, cụ thể:
+ Đối với cá nhân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng
+ Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người.
Các hình thức quyết toán thuế TNCN năm
Khi tiến hành quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm, bạn có thể chọn 1 trong 2 hình thức quyết toán sau:
– Cách 1: Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế;
– Cách 2: Cá nhân ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay.
Thực tế, đa phần các cá nhân là người lao động nhận thu nhập từ doanh nghiệp sẽ lựa chọn quyết toán thuế TNCN theo cách 2, tức ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay.
Quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN năm
Nếu cá nhân lựa chọn có doanh nghiệp quyết toán thuế TNCN năm thay thì cần phải tuân thủ đầy đủ những quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN của pháp luật hiện hành.
Cách tính quyết toán thuế TNCN năm
Hiện nay, cách tính quyết toán thuế TNCN năm được áp dụng theo công thức sau:
Thuế TNCN năm = TNCN bình quân tháng x biếu suất theo lũy tiến từng phần x 12 tháng
Trong đó, TNCN bình quân tháng được tính theo công thức dưới đây:
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ quyết toán thuế đối với tổ chức trả thu nhập
HIện tai, mẫu biểu kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP chưa ban hành chính thức nên các tổ chức, doanh nghiệp tạm thời sử dụng mẫu hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/20215 của Bộ Tài chính như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/20215 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu 05 -1/BK – QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/20215 của Bộ Tài chính
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu 05 -2/BK – QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/20215 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu 05 -3/BK – QTT – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT – BTC ngày 15/6/20215 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân
Khi tiến hành quyết toán thuế online, các cá nhân cần phải đảm bảo chuẩn bị bộ hồ sơ gồm đầy đủ các yêu cầu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc) được ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC;
– Bản chụp các chứng từ nhằm chứng minh số thuế đã khấu trừ.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm
Theo quy định của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cụ thể như sau:
- – Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020 là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2021).
- – Tổ chức, doanh nghiệp gửi hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm trên trang thuedientu.gdt.gov.vn
Còn các tổ chức chi trả thu nhập phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng 3 trong năm liền kề sau với năm kê khai, tính từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Ví dụ: Để khai và nộp quyết toán thuế TNCN, các tổ chức chi trả thu nhập phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2020 muộn nhất vào ngày 31/03/2021
Thời hạn nộp tiền thuế TNCN
– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.
xem thêm >>> 17 trường hợp được miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
————
Ban truyền thông Luật Nguyễn