Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ tài liệu để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú. Tuy nhiên tại dự thảo Nghị định mới đề xuất thông tin về điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú và khi đăng ký tạm trú.
12 loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú theo dự thảo mới
Tại dự thảo Nghị định quy định một số điều của Luật Cư trú, đề xuất thông tin về điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp nếu được thông qua, dự thảo Nghị định này sẽ thay thế Nghị định 62/2021 đang có hiệu lực hiện hành.
Những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú
Theo đó tại khoản 1 Điều 5 dự thảo quy định các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú là một trong các loại dưới đây:
- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Giấy phép xây dựng (đối với công trình phải cấp giấy phép xây dựng);
- Hợp đồng mua, bán, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở, hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng; giấy tờ mua bán viết tay, cam kết về việc không có tranh chấp;
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Cư trú;
- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ nhân thân
Giấy tờ, tài liệu chứng minh mối quan hệ nhân thân của người theo quy định tại khoản 2 Điều 21 dự thảo này gồm:
- a) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy đăng ký kết hôn;
- b) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con;
- c) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại; anh, chị, em; cô, dì, chú, bác, cậu ruột: Giấy khai sinh; hồ sơ lý lịch lao động, lý lịch Đảng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- d) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người hết tuổi lao động, người chưa thành niên: Giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu;
- đ) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu;
- e) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: Quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc;
- g) Giấy xác nhận khuyết tật hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú đối với người khuyết tật có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất, tinh thần theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
- h) Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;
- i) Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;
- k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh người chưa thành niên không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết;
- l) Giấy tờ, tài liệu chứng minh người chưa thành niên được cha, mẹ đồng ý cho đăng ký tại nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ: văn bản xác nhận của cha hoặc mẹ;
- m) Giấy tờ chứng minh là người độc thân: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- n) Trường hợp không có giấy tờ, tài liệu quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm m khoản này thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền.
Những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký tạm trú
1. Thứ nhất là một trong những giấy tờ, tài liệu giống với đăng ký thường trú nêu trên.
Nếu giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn hay cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan/tổ chức/cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã;
2. Thứ hai là văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này;
3. Thứ ba là giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú hoặc được chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật;
4. Thứ tư là công dân được đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình mà không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, cụ thể như:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột,
Trường hợp công dân đề nghị đăng ký vào hộ gia đình tạm trú đã có phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, thời hạn tạm trú bằng thời hạn tạm trú của hộ gia đình.
Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ
Nội dung dự thảo cũng quy định rõ trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm:
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng mua bán nhà ở trong tương lai và các giấy tờ khác có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng;
- Hoặc xác nhận của UBND cấp xã, UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ngoài ra nếu thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Kho dữ liệu điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, tích hợp trên thẻ căn cước, thẻ căn cước điện tử hoặc có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.
Trên đây là một số thông tin về việc sẽ điều chỉnh giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo dự thảo Nghị định mới.
Xem thêm >>> Các tin khác
————
Ban truyền thông Luật Nguyễn