Ngày 31/3/2024, Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, trong đó có quy định về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe.
6 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe theo quy định mới
Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe
Cụ thể, theo khoản 14 Điều 33 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 24 Điều 4 Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT như sau:
Các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe bao gồm:
- a) Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
- b) Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
- c) Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
- d) Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
- đ) Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
- e) Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019).
Giấy phép lái xe được tích hợp trên VNeID là giấy phép hợp lệ kể từ ngày 01/06/2024
Theo đó, tại khoản 24, Điều 4, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có nêu rõ, giấy phép lái xe bằng vật liệu PET hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VNeID.
Như vậy, kể từ ngày 01/6/2024 khi Thông tư 05/2024/TT-BGTVT chính thức có hiệu lực, nếu các thông tin giấy phép lái xe bằng vật liệu PET đã được xác thực trên VNeID thì sẽ được xem là giấy phép hợp lệ.
Ngoài ra, cũng theo Điều 17 và khoản 1, Điều 33, Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
Giấy phép lái xe không thời hạn
- Giấy phép lái xe không thời hạn gồm Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.
Giấy phép lái xe có thời hạn
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024.
Nguồn: Mời bạn xem chi tiết Thông tư 05/2024/TT-BGTVT.
Xem thêm >>>
OA ZALO: Văn phòng Luật Sư Luật Nguyễn
Youtube: https://www.youtube.com/@LuatNguyencorp
Fanpge Luật Nguyễn: https://www.facebook.com/vpls.luatnguyen
————
Ban truyền thông Luật Nguyễn