HKD cá thể có doanh thu trên 100 triệu đồng 1 năm phải đóng 2 loại thuế

HKD cá thể có doanh thu trên 100 triệu đồng 1 năm phải đóng 2 loại thuế

Dưới đây là những quy định bạn cần biết đối với hộ kinh doanh (HKD) cá thể có doanh thu trên 100 triệu đồng 1 năm phải đóng 2 loại thuế GTGT và thuế TNCN

hkd-ca-the-co-doanh-thu-tren-100-trieu-dong-1-nam-phai-dong-2-loai-thue
Hình minh họa

HKD cá thể có doanh thu trên 100 triệu đồng 1 năm phải đóng 2 loại thuế là thuế GTGT và thuế TNCN

HKD có doanh thu trên 100 triệu đồng 1 năm phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN

Cụ thể, theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

  • Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, theo Quy định này, HKD có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.

Cách tính thuế GTGT và thuế TNCN đối với HKD cá thể có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm

Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:

  • Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
  • Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
  • Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);
  • Doanh thu khác mà HKD, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Cách xác định số thuế phải nộp

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì số thuế GTGT, thuế TNCN mà hộ kinh doanh cá thể có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm phải nộp được tính như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

  • Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
  • Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.

HKD có doanh thu từ 100 triệu đồng 1 năm trở xuống không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC như trên, HKD cá thể có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.

 

Nguồn: chi tiết Thông tư 40/2021/TT-BTC >>> congbao.chinhphu.vn

 

Xem thêm >>> Các tin khác

————–

Ban truyền thông Luật Nguyễn

 

Share on facebook
Share on twitter
Share on linkedin
Share on telegram
Share on pinterest
Share on skype

Bạn có thể quan tâm

Scroll to Top