Trong những năm gần đây, thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam ngày càng mở rộng, kéo theo sự xuất hiện của nhiều loại hình tổ chức và doanh nghiệp liên quan đến pháp luật. Đặc biệt, sự khác biệt giữa Công ty Luật TNHH và Công ty TNHH Luật thường khiến người dân nhầm lẫn, dẫn đến việc sử dụng dịch vụ không phù hợp hoặc gặp rủi ro pháp lý. Vậy hai loại hình này khác nhau như thế nào, và làm sao để phân biệt?
Sự thật ít ai biết: Công ty Luật TNHH không phải công ty TNHH Luật
Công ty Luật TNHH là gì?
Công ty Luật TNHH là loại hình tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động theo quy định của Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012). Đây là tổ chức được cấp phép bởi Sở Tư pháp và chỉ các luật sư có chứng chỉ hành nghề mới được phép thành lập và hoạt động.
Một số đặc điểm quan trọng của Công ty Luật TNHH
Chức năng chính:
Cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp như tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, và các dịch vụ khác liên quan đến pháp luật.
Cơ sở pháp lý:
Hoạt động dựa trên Luật Luật sư và chịu sự quản lý của Sở Tư pháp tại địa phương.
Tên gọi:
Phải có cụm từ “Công ty Luật TNHH” hoặc “Văn phòng Luật sư” trong tên.
Công ty TNHH Luật là gì?
Công ty TNHH Luật, ngược lại, là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020, do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp phép hoạt động. Tuy tên gọi mang chữ “luật”, nhưng đây không phải là tổ chức hành nghề luật sư và không được phép cung cấp dịch vụ pháp lý như đại diện pháp luật hay tham gia tố tụng.
Một số đặc điểm của Công ty TNHH Luật
Chức năng chính:
Tư vấn liên quan đến luật doanh nghiệp, luật kinh tế hoặc các lĩnh vực hỗ trợ pháp luật ở mức độ đơn giản, không bao gồm tham gia tố tụng hoặc đại diện ngoài tố tụng.
Cơ sở pháp lý:
Thành lập và hoạt động như một doanh nghiệp thông thường, không chịu sự quản lý của Sở Tư pháp.
Tên gọi:
Đôi khi bỏ cụm từ “TNHH” trong biển hiệu, dễ gây nhầm lẫn với tổ chức hành nghề luật sư.
Làm sao để phân biệt?
Để phân biệt giữa Công ty Luật TNHH và Công ty TNHH Luật, bạn có thể dựa vào các tiêu chí sau:
Giấy phép hoạt động:
- Công ty Luật TNHH được Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký.
- Công ty TNHH Luật được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép.
Chức năng và thẩm quyền:
- Công ty Luật TNHH có quyền tham gia tố tụng, đại diện pháp lý và cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp.
- Công ty TNHH Luật chỉ tư vấn thông tin pháp lý cơ bản, không được thực hiện các dịch vụ thuộc thẩm quyền của luật sư.
Tên gọi và biển hiệu:
- Công ty Luật TNHH phải ghi rõ cụm từ “Công ty Luật TNHH”.
- Công ty TNHH Luật có thể đặt tên dễ gây nhầm lẫn nếu cố ý bỏ cụm “TNHH”.
Xử lý doanh nghiệp không phải Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý
- Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải Công ty Luật TNHH mà cung cấp dịch vụ pháp lý thuộc thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư sẽ bị xử phạt từ 40 đến 50 triệu đồng.
- Ngoài ra, nếu có hành vi nghiêm trọng như giả danh tổ chức hành nghề luật sư hoặc cung cấp dịch vụ pháp lý trái phép gây thiệt hại, cá nhân hoặc tổ chức này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Bộ luật Hình sự, với tội danh “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Việc phân biệt rõ Công ty Luật TNHH và Công ty TNHH Luật không chỉ giúp người dân tránh nhầm lẫn mà còn đảm bảo quyền lợi và an toàn pháp lý trong các giao dịch. Hãy kiểm tra kỹ giấy phép hoạt động, tên gọi và thẩm quyền của tổ chức trước khi sử dụng dịch vụ pháp lý.
Xem thêm >>> Các tin khác
——————–
Ban truyền thông Luật Nguyễn