Điều kiện và thủ tục xin cấp thẻ doanh nhân APEC

Điều kiện và thủ tục xin cấp thẻ doanh nhân APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) là một diễn đàn kinh tế khu vực được thành nhằm thúc đẩy mối quan hệ của các thành viên trong khối Châu Á – Thái Bình Dương đang ngày càng lớn dần. Nhằm tăng cường sự thuận tiện trong các hoạt động kinh tế, thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC) đã ra đời.

dieu-kien-va-thu-tuc-xin-cap-the-doanh-nhan-apec
Điều kiện và thủ tục xin cấp thẻ doanh nhân APEC. (Hình minh họa)

Thẻ ABTC mang đến nhiều lợi ích cho người sử dụng thuộc các nền kinh tế thành viên gia nhập APEC. Công dân Việt Nam trong trường hợp cần thiết xuất, nhập cảnh tới những quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương nên sở hữu một chiếc thẻ ABTC.

Vậy thẻ ABTC là gì? điều kiện để được xét cấp thẻ ABTC, hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC,.. bạn theo dõi qua bài viết dưới đây:

Điều kiện và thủ tục xin cấp thẻ doanh nhân APEC

Căn cứ pháp lý

Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC

Thẻ APEC(ABTC) là gì?

Theo Điều 5 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg thì thẻ đi lại doanh nhân APEC, gọi tắt là thẻ ABTC, là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác.

Thẻ ABTC có mấy loại?

Thẻ ABTC có hai dạng là thẻ cứng và thẻ điện tử. Thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử có giá trị pháp lý như nhau.

Thời hạn giá trị của thẻ ABTC

Thời hạn của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam

1. Đối với các trường hợp quy định tại Điều 13 và điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định này, thẻ ABTC được cấp có giá trị sử dụng trong 05 năm kể từ ngày cấp và không được gia hạn.

2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Quyết định này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC bằng thời hạn xét duyệt của các nền kinh tế thành viên đối với thẻ cũ.

Điều kiện và thủ tục xin cấp thẻ doanh nhân APEC(ABTC)

Điều kiện để được xét cấp thẻ ABTC

Theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg các đối tượng chính được xét cấp thẻ ABTC gồm có:

⭐️ Điều kiện đối với cơ quan, tổ chức nơi doanh nhân đang làm việc:

Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thường niên và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của ABTC.

⭐️ Điều kiện đối với doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc:

Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan khác;

Doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC;

Có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ hoặc các mục đích kinh tế khác tại các nền kinh tế thành viên APEC.

⭐️ Điều kiện đối với doanh nhân đề nghị cấp thẻ ABTC:

  • Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;
  • Đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC;
  • Không thuộc các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Thủ tục đề nghị cấp thẻ doanh nhân ABTC

Thủ tục cấp mới thẻ ABTC

1. Các trường hợp cấp mới thẻ ABTC gồm:

  • a) Cấp thẻ lần đầu;
  • b) Thẻ cũ đã hết giá trị sử dụng;
  • c) Doanh nhân đã được cấp lại thẻ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định này;
  • d) Doanh nhân có sự thay đổi về thông tin nhân thân;
  • đ) Doanh nhân có sự thay đổi về chức vụ công tác hoặc nơi công tác;
  • e) Doanh nghiệp có sự thay đổi về loại hình, tên gọi;
  • g) Doanh nhân đã chấp hành xong bản án của Tòa án.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp mới thẻ ABTC cho doanh nhân đang ở trong nước nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

3. Hồ sơ gồm:

  • a) 01 tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC theo mẫu TK06 tại Phụ lục, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc cơ quan tổ chức cán bộ của các ngành kinh tế, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp;
  • b) 02 ảnh mới chụp, cỡ 3 cm x 4cm, đầu để trần, mặt nhìn thẳng, không đeo kính, phông nền màu trắng;
  • c) Bản chính văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu CV02 tại Phụ lục;
  • d) Bản chính văn bản cho phép sử dụng thẻ của cấp có thẩm quyền.

Thủ tục cấp lại thẻ ABTC

1. Các trường hợp cấp lại thẻ ABTC còn giá trị sử dụng và không có sự thay đổi về chức vụ, về cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp so với lần cấp thẻ trước đó gồm:

  • a) Doanh nhân đề nghị cấp lại thẻ ABTC do thẻ ABTC cũ gần hết giá trị sử dụng;
  • b) Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
  • c) Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC;
  • d) Doanh nhân bị mất thẻ ABTC cứng hoặc tài khoản đăng nhập thẻ ABTC điện tử;
  • đ) Thẻ ABTC cứng bị hư hỏng.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân đang ở trong nước nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 13 Quyết định này thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp bản chính văn bản xác nhận doanh nhân vẫn giữ nguyên vị trí công tác so với lần cấp thẻ trước đó và thẻ ABTC cứng nếu có.

4. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 13 Quyết định này thì doanh nghiệp phải nộp thêm:

  • a) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực hộ chiếu mới và thẻ ABTC cứng nếu có đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
  • b) Thẻ ABTC cứng nếu có đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
  • c) Đơn trình báo mất thẻ ABTC theo mẫu TK07 tại Phụ lục hoặc văn bản của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về việc đã hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC báo mất theo mẫu CV04 tại Phụ lục đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
  • d) Thẻ ABTC cũ bị hư hỏng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC

⭐️ Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước:

  • Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
  • Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
  • Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.

⭐️ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị – xã hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

⭐️ Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam:

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp;
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
  • Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.

⭐️ Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.

⭐️ Trưởng đại diện, Phó Trưởng đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

Thẩm quyền xem xét cho sử dụng thẻ ABTC

Theo Điều 10 Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg quy định:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét cho phép sử dụng thẻ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Quyết định này đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân đang làm việc tại các tổ chức tín dụng.

Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên các tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xem xét cho phép sử dụng thẻ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 9 Quyết định này đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ tướng Chính phủ.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong trường hợp sau:

  • a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định này đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • b) Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định này.

4. Người đứng đầu các tổ chức chính trị – xã hội ở cấp Trung ương hoặc lãnh đạo Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định này.

5. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định việc cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân.

6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ký văn bản hoặc ủy quyền cho cấp phó ký văn bản cho phép doanh nhân thuộc thẩm quyền quản lý được sử dụng thẻ ABTC.

Thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam trong trường hợp nào?

Thẻ ABTC của doanh nhân nước ngoài không còn giá trị nhập cảnh Việt Nam trong các trường hợp sau:

  • a) Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ;
  • b) Doanh nhân nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có vi phạm pháp luật Việt Nam đã và đang bị xử lý;
  • c) Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam bị từ chối nhập cảnh do thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Bạn xem chi tiết Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg tại nguồn: chinhphu.vn

Xem thêm >>> Các dịch vụ khác

——————-

Ban truyền thông Luật Nguyễn

Share on facebook
Share on twitter
Share on linkedin
Share on telegram
Share on pinterest
Share on skype

Bạn có thể quan tâm

Scroll to Top