Thủ tục ly hôn khi vợ/chồng là người nước ngoài

Thủ tục ly hôn khi vợ/chồng là người nước ngoài

Với tốc độ phát triển nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực cùng với sức hấp dẫn đến từ thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng của Việt Nam đã thu hút một lượng công dân nước ngoài đến Việt Nam. Cũng theo đó mà số lượng đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài tăng lên nhiều trong những năm gần đây. Tuy nhiên, do khác biệt về văn hóa, tư tưởng, sự cách biệt về địa lý khiến các cặp vợ chồng này thường quyết định ly hôn.

Khi đó, việc xác định pháp luật áp dụng, thẩm quyền của Tòa án để giải quyết hoặc nộp đơn đề nghị công nhận, cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài khiến vợ chồng trở nên bối rối. Vì thế, bài viết này cung cấp một số thông tin nhằm giúp bạn đọc hiểu hơn về việc giải quyết các vụ việc, thủ tục ly hôn khi vợ/chồng là người nước ngoài.

thu-tuc-ly-hon-khi-vo-chong-la-nguoi-nuoc-ngoai
Thủ tục ly hôn khi vợ/chồng là người nước ngoài. (Hình minh họa)

Thủ tục ly hôn khi vợ/chồng là người nước ngoài

Khái quát chung về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Bên cạnh đó, khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã đưa ra khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Mặc dù trong pháp luật hôn nhân và gia đình ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa định nghĩa cụ thể ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài nhưng có thể dựa trên khoản 14 và khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để có thể hiểu một cách tổng quan ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài là gì. Đó là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, trong đó có ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Bên cạnh đó, vợ và chồng đều sống vào thời điểm ly hôn vì nếu vợ hoặc chồng chết hoặc Tòa án tuyên bố một trong hai bên đã chết thì quan hệ hôn nhân chấm dứt mà không cần thông qua thủ tục ly hôn.

Trong đó, khi giải quyết các vụ việc ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài cần quan tâm đến ba yếu tố sau: (1) Xác định pháp luật áp dụng, (2) Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án, (3) Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài.

Áp dụng pháp luật đối với ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài

Căn cứ Điều 122 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều ước quốc tế có Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được ưu tiên áp dụng ngay cả trong trường hợp Điều ước quốc tế có quy định khác với quy định của Luật này. Trường hợp Điều ước quốc tế có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng. Ngoài ra thì các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng, trừ trường hợp Luật này có quy định khác. Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Cụ thể hơn tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về pháp luật áp dụng đối với ly hôn có yếu tố nước ngoài. Theo đó, việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này (a). Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam (b). Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó (c).

Thẩm quyền của Tòa án quốc gia đối với ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài

Quy định chung:

Theo khoản 3 Điều 2 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, điều ước quốc tế mà Việt Nam là quốc gia thành viên có quy định về thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nhưng quy định khác với Bộ luật tố tụng dân sự thì quy định đó của Điều ước quốc tế được ưu tiên áp dụng. Do vụ việc ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài thuộc vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nên thẩm quyền giải quyết của Tòa án cũng được áp dụng như trên.

Trong đó thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam đối với vụ việc ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài gồm: thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt. Theo đó, thẩm quyền chung được hiểu là thẩm quyền xét xử các vụ việc đều thuộc Tòa án Việt Nam và tòa án nước ngoài. Các bên tham gia nộp đơn tại Tòa án nào thì Tòa án đó có quyền xét xử vụ việc.

Điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:

Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

Còn thẩm quyền riêng biệt được hiểu là thẩm quyền xét xử vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài do nước sở tại tuyên bố chỉ thuộc về quốc gia nước sở tại (trong bài viết này là thẩm quyền của Tòa án Việt Nam).

Theo đó, vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cùng với đó, các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân đã chấm dứt thuộc việc dân sự có yếu tố nước ngoài cũng thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam theo điểm a khoản 2 Điều 470 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những tranh chấp, yêu cầu về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài mà không có các yếu tố sau: có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Ngược lại, những tranh chấp, yêu cầu về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài bao gồm các yếu tố như trên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Ngoài ra, vụ việc ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ luật này thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.

Mặt khác, nếu vụ việc ly hôn thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam và thuộc 1 trong 2 trường hợp dưới đây:

  • Thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;
  • Đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết thì Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài đó.

Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp thuận tình ly hôn:

  • Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (mẫu của Tòa án)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực)
  • Hộ chiếu, hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực)
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực)
  • Nếu vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài cần hồ sơ tài liệu chứng minh, ví dụ như: Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa tại lãnh sự quán,…

Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đơn phương ly hôn:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính – nếu không có bản chính có thể dùng bản sao chứng thực);
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con, nếu có con chung (bản sao có chứng thực);
  • Bản sao chứng thực Hộ khẩu thường trú, tạm trú
  • Giấy tờ liên quan chứng minh nơi ở hiện tại (nếu bị đơn ở nước ngoài)
  • Giấy tờ chứng minh về tài sản như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở….

Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài

Các quy định chung

Nếu vợ chồng có mong muốn bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự thì các bản án, quyết định ly hôn đó cần được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.

Theo điểm a,b khoản 1 Điều 423 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bản án, quyết định về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Việt Nam đều là thành viên hoặc của nước có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại, hoặc các trường hợp được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành sẽ được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 423 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Khoản 2 Điều 431 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định bản án, quyết định về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.

Hồ sơ đề nghị công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài

Theo Điều 433 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phải có các nội dung chính sau đây:

  • a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
  • b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
  • c) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.

Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên quy định giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu thì phải gửi kèm giấy tờ, tài liệu đã được quy định. Ngoài ra, trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây tại Điều 434 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

  • a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
  • b) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
  • c) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
  • d) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.

Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.

Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.

Không công nhận quyết định ly hôn và cho thi hành bản án của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam

Quy định chung

Theo Điều 439 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 những bản án, quyết định về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bao gồm:

  1. Bản án, quyết định về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  2. Bản án, quyết định về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
  3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
  4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.
  5. Vụ việc về ly hôn có vợ/chồng là người nước ngoài này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
  6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
  7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
  8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hồ sơ yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam

Theo Điều 445 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam phải có các nội dung chính sau đây:

  • a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
  • b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
  • c) Yêu cầu của người phải thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
    Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 446 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp và giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu không công nhận.

Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Hồ sơ yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam

Theo Điều 448 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam phải có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;

b) Yêu cầu của người làm đơn.

  • Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là có căn cứ và hợp pháp.
  • Đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

 

Xem thêm >>> Các nội dung khác

 

—————–

Ban truyền thông Luật Nguyễn

Share on facebook
Share on twitter
Share on linkedin
Share on telegram
Share on pinterest
Share on skype

Bạn có thể quan tâm

Scroll to Top